RSS Feed for Giá mua điện khí 2 thành phần - Tham khảo cách điều hành của Ủy ban Phát Cải Thượng Hải | Tạp chí Năng lượng Việt Nam Thứ ba 30/04/2024 00:15
TRANG TTĐT CỦA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Giá mua điện khí 2 thành phần - Tham khảo cách điều hành của Ủy ban Phát Cải Thượng Hải

 - Thông báo của Ủy ban Cải cách và Phát triển TP Thượng Hải về điều chỉnh giá khí cho thấy cơ chế mua điện khí (bao gồm giá điện năng và giá công suất) ở một thành phố lớn của Trung Quốc. Chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam tổng hợp về nội dung thông báo này để bạn đọc hiểu thêm về một cơ chế mua điện khí.
Hợp đồng mua bán điện khí của Thái Lan - Một số đặc điểm Việt Nam cần tham khảo Hợp đồng mua bán điện khí của Thái Lan - Một số đặc điểm Việt Nam cần tham khảo

Trước những bế tắc trong đàm phán hợp đồng mua bán điện khí ở Việt Nam, chuyên gia Tạp chí Năng lượng Việt Nam đã có các nghiên cứu về cách xây dựng hợp đồng cho nguồn điện này từ quốc tế. Sau khi cân nhắc từ nhiều mô hình, chúng tôi phân tích một số đặc điểm của 1 nhà máy điện khí lớn của Thái Lan để chúng ta tham khảo.

Ở Trung Quốc, Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia (Ủy ban Phát Cải) đưa ra các chính sách giá điện chung cho cả nước. Giá cụ thể ở từng tỉnh và thành phố do Ủy ban Phát Cải của địa phương đó chịu trách nhiệm.

Đầu năm 2024, Trung Quốc bắt đầu thực hiện trả giá công suất cho các nhà máy điện than. Còn điện khí thì tùy từng tỉnh áp dụng (vì nhiều tỉnh ở Trung Quốc không có điện khí).

Thượng Hải là một thành phố tiêu thụ điện lớn và có giá điện công nghiệp thuộc nhóm cao nhất Trung Quốc (0,87 Nhân dân tệ (NDT)/kWh, tương đương 3.045 VNĐ/kWh, bao gồm cả thuế). Do thiếu nguồn điện, Thượng Hải đã áp dụng trả giá công suất cho điện khí nhiều năm trước (ít nhất là từ năm 2019).

Thông báo số 10 năm 2024 (ngày 27/2/2024) về điều chỉnh giá mua điện khí trên địa bàn Thành phố của Ủy ban Phát Cải Thượng Hải đưa ra giá điện khí mới. Theo thông báo này, giá mua từ nguồn điện khí giảm so với giai đoạn tháng 1/2024, do giá khí LNG giảm 2,1% (còn 3.938,6 NDT/tấn).

Từ ngày 1/3/2024, Công ty Điện lực Thượng Hải và các doanh nghiệp sản xuất điện liên quan cần điều chỉnh giá điện lên lưới đối với các đơn vị phát điện bằng khí tự nhiên.

Giá điện năng của các tổ máy phát điện bằng khí tự nhiên được điều chỉnh ở mức 0,6041 NDT/kWh. Đối với các tổ máy dòng 9E (của hãng General Electric - GE) phủ đỉnh phụ tải, dùng khí tự nhiên, giá điện cho số giờ phát điện hàng năm cho đến 300 giờ sẽ tăng thêm 0,15 NDT/kWh dựa trên mức giá trên. Đối với số giờ phát điện hàng năm trên 300 giờ đến 500 giờ giá điện sẽ tăng 0,1 NDT/kWh trên cơ sở giá điện nêu trên. Còn giá cho số giờ sử dụng phát điện hàng năm từ 500 giờ trở lên sẽ không bị tăng thêm. Giá công suất không đổi.

Giá điện năng của các tổ máy khí tự nhiên kết hợp phát cả điện và nhiệt được điều chỉnh như sau:

- Giá điện đến 2.500 giờ phát điện hàng năm được điều chỉnh thành 0,6283 NDT mỗi kWh.

- Giá điện hàng năm phát điện từ trên 2.500 đến 5.000 giờ được điều chỉnh thành 0,5479 NDT mỗi kWh.

- Giá điện cho số giờ phát điện hàng năm trên 5.000 giờ phải tuân theo giá chuẩn nhiệt điện than của Thành phố. Giá công suất không đổi.

Còn với giá điện nối lưới cho các tổ máy phát điện phân tán đơn lẻ (tổ máy đốt trong) dùng khí tự nhiên được điều chỉnh thành 0,9737 NDT/kWh.

Giá điện công suất không đổi, cho tổ máy phủ đỉnh là 37,01 NDT/tháng.kW, cho tổ máy phát cả điện và nhiệt là 36,50 NDT/tháng.kW.

Bảng điều chỉnh giá điện bán lên lưới của các tổ máy phát điện khí thiên nhiên (đơn vị: NDT/tháng.kW, NDT/kWh):

Loại tổ máy

Loại giá điện

Đơn giá điện

Quy ra VNĐ

Phủ đỉnh

Giá công suất

37,01

129.535

Giá điện năng

0,6041

2.114

Tổ máy kết hợp phát nhiệt và điện

Giá công suất

36,50

127.750

Giá điện năng

Đến 2.500h: 0,6283h

2.199

Trên 2.500 đến 5.000:0,5479

1.918

Từ 5000 trở lên:0,4155

1.454

Tổ máy phân tán

Giá điện năng

0.9737

3.408

Có thể lấy nhà máy điện khí chu trình hỗn hợp Shanghai Lingang ở Pudong - nhà máy bán được nhiều điện nhất ở Thượng Hải làm ví dụ.

Với 4 tổ máy chu trình hỗn hợp có tổng công suất đặt 1.400 MW, trong năm 2023 nhà máy phát ra lượng điện 3,26 tỷ kWh (tương đương số giờ phát 2.329 giờ). Nếu áp giá tháng 3/2024, thì nhà máy thu nhập từ bán điện năng theo giá 0,6283 NDT/kWh, được 2,048 tỷ NDT/năm (tương đương 284 triệu USD). Doanh thu từ công suất theo giá 36,5 NDT/tháng.kW được 613,2 triệu NDT (tương đương 85 triệu USD).

Như vậy, doanh thu của nhà máy trong năm là hơn 2,661 tỷ NDT (bao gồm 2,048 tỷ NDT từ giá điện năng và 613,2 triệu NDT từ giá công suất)./.

ĐÀO NHẬT ĐÌNH - CHUYÊN GIA TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM


Tài liệu tham khảo: Thông báo số 10 năm 2024 của Ủy ban Phát Cải Thượng Hải https://fgw.sh.gov.cn/fgw_jggl/20240227/f876f299f35042d99d58a003f5e6ca5b.html

Có thể bạn quan tâm

Các bài mới đăng

Các bài đã đăng

[Xem thêm]
Phiên bản di động